1. Quan trắc môi trường lao động là gì?
Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp (Khoản 10 điều 3 Luật ATVSLĐ 2015).
Các yếu tố có hại cần quan trắc môi trường lao động:
- Theo Điều 35 Nghị định 44/2016/NĐ-CP: thực hiện quan trắc đầy đủ yếu tố có hại đã được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động do cơ sở lao động lập. Hồ sơ lao động được lập theo Phụ lục I Nghị định số 39/2016/NĐ-CP.
- Đối với ngành nghề nặng nhọc độc hại nguy hiểm và ngành nghề đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm đã được quy định trong các văn bản của Bộ lao động thương binh xã hội, khi quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đánh giá gánh nặng lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my (Ergonomics) quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm.
2. Mục đích, ý nghĩa của quan trắc môi trường lao động
- Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động;
- Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động về kiểm soát các yêu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc quy định tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động;
- Kết quả quan trắc là sở sở đề ra các biện pháp kỹ thuật vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
3. Xử lý hành vi vi phạm đối với hoạt động quan trắc môi trường lao động
Theo Điều 27 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, quy định các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt như sau:
-
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Tần suất thực hiện quan trắc môi trường lao động
Tần suất quan trắc môi trường lao động thực quy định tại khoản 2, Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, cụ thể:
- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm.
5. Quy định của pháp luật về quan trắc môi trường lao động
- Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động;
- Khoản 4 Điều 16 Luật An toàn, vệ sinh lao động: Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
- Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động: Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
- Nghị định 39/2016/NĐ-CP;
- Nghị định 44/2016/NĐ-CP;
- Thông tư 19/2016/TT-BYT;
6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi có kết quả quan trắc môi trường lao động
Khoản 4 Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định:
Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
- Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
- Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
- Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.